thị trường đồ uống việt nam
Bất chấp mức tăng trưởng bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2015 - 2019 là 8,4%, thị trường đồ uống Việt Nam vẫn đối mặt với viễn cảnh không mấy sáng sủa trong năm nay, khi lạm phát tăng cao và người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu. Thị trường hàng không nội địa Việt Nam hồi phục nhanh nhất thế giới
ThS. BS Nguyễn Tuấn Lâm, đại diện Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại Việt Nam cho hay: Tiêu thụ đồ uống có đường làm tăng nhanh mức calo trong khẩu phần vì đánh lừa cảm giác no. Đồ uống có đường gây tác hại rất lớn đến sức khoẻ như thừa cân béo phì, bệnh đái tháo đường, rối loạn chuyển hoá, hệ xương răng, bệnh tim mạch, sa sút trí tuệ, ung thư
Công ty TNHH Thực phẩm và Đồ uống 3W là công ty 100% vốn sở hữu Việt Nam, với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành Thực phẩm và Đồ uống thị trường trong nước. Chúng tôi cung cấp các loại thực phẩm và đồ uống, bánh kẹo, nước ngọt và nhiều sản phẩm khác đến từ các
Trong lĩnh vực đồ uống, Coca Cola bắt tay với đối tác chiến lược Fonterra đặt chân vào thị trường sữa uống liền của Việt Nam với 3 dòng sản phẩm chính là Nutriboost Kids, Nutriboost To-Go và Nutriboost Beauty. Nutriboost To-Go và Nutriboost Beauty. Sự gia nhập thị trường sữa
Đồ uống có gas Coca cola Nước ngọt Twister Red bull Bảng báo giá các loại đồ uống, nước ngọt Thị trường đồ uống, nước ngọt Việt Nam Với tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường thức uống Việt, ngành công nghiệp đồ uống là một trong những ngành hàng tiêu dùng nhanh tăng trưởng cao nhất. Một số yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng có thể kể đến như:
Mein Mann Sucht Ständig Kontakt Zu Anderen Frauen. Trên fanpage của mình, mới đây Auntie Anne's Việt Nam được vận hành bởi Công ty TNHH AA Pretzels Việt Nam đã gửi lời chào tạm biệt và xin phép được dừng hoạt động toàn bộ cửa hàng Auntie Anne's tại Việt Nam từ 1/6/2023 sau hơn 4 năm hoạt động. Kẻ ra đi, người ở lại Auntie Anne's là chuỗi bánh và đồ uống nổi tiếng tại Mỹ, trải qua hơn 30 năm phát triển, đã có mặt tại 26 quốc gia. Nhiều ý kiến cho rằng, đây là một thương hiệu ngon nhưng quá nhiều khó khăn tại thị trường F&B như Việt Nam, có thể họ đã chọn sai thời điểm để thâm nhập vào thị trường trong giai đoạn chịu tác động của đại dịch Covid-19 trong những năm vừa qua. Thị trường F&B ở Việt Nam không “dễ ăn”, cạnh tranh luôn khắc nghiệt và khó tránh quy luật đào thải. Điều này cũng làm liên tưởng đến sự ra đi của một chuỗi F&B ngoại khác. Đó là chuỗi cà phê Mellower chuỗi đồ uống nổi tiếng của Trung Quốc, sở hữu 80 cửa hàng trên toàn thế giới và có mặt ở nhiều quốc gia lân cận như Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, hồi tháng 4/2023 đã đưa ra thông báo ngừng kinh doanh tại Việt Nam sau 4 năm hoạt động. Trái lại với sự ra đi như trên, một chuỗi cửa hàng F&B khác của Trung Quốc là Mixue chuyên kinh doanh các sản phẩm về kem tươi và đồ uống từ trà lại vẫn đang ăn nên làm ra khi vào tháng 5/2023 đã chạm mốc cửa hàng ở Việt Nam thông qua nhượng quyền chỉ sau 5 năm có mặt. Sự thành công của thương hiệu này được giới phân tích nhận định là do họ làm tốt ở khâu nhượng quyền, tối ưu được chi phí, có quy trình vận hành hợp lý, hướng tới người tiêu dùng bình dân… Còn với hai thương hiệu nổi tiếng vừa rút khỏi Việt Nam là Auntie Anne's và Mellower, nguyên nhân của sự thất bại ngoài yếu tố tác động của đại dịch Covid-19 thì còn nằm ở vấn đề không dễ cạnh tranh, chi phí vận hành cao, không hiểu về thị trường, yếu kém trong khâu quản lý chuỗi, chưa chú trọng quảng bá… Chẳng hạn với trường hợp của Auntie Anne's về khâu quảng bá, nhiều ý kiến trên mạng xã hội cho biết "chưa biết đến cửa hàng này thì đã thôi kinh doanh, một thương hiệu bánh chưa bao giờ nghe tên, không hiểu PR quan hệ công chúng kiểu gì mà không biết đến cái tên này". Ngoài ra, người tiêu dùng cũng so sánh bây giờ trên thị trường Việt có nhiều thương hiệu bánh và đồ uống còn ngon hơn, rẻ hơn Auntie Anne's. Trên thực tế, không chỉ Auntie Anne's và Mellower mới nhận kết thúc buồn, đã có nhiều thương hiệu ngoại trong mảng F&B phải ngậm ngùi rời khỏi thị trường Việt Nam hoặc thu hẹp hoạt động. Sự ra đi này còn hiện rõ các thách thức mà nhiều công ty F&B nước ngoài phải đối mặt khi bước chân vào một thị trường đang phát triển như Việt Nam. Tìm “chìa khóa” ở nhượng quyền Điều đáng nói, có những thương hiệu không được thành công về mặt nhượng quyền như Mixue nên đành rút khỏi thị trường. Đây cũng là bài học cho các doanh nghiệp DN Việt trong mảng F&B có liên quan đến yếu tố đầu tư nhượng quyền. Bởi lẽ, tại Việt Nam thì F&B được xem là một trong những lĩnh vực tiềm năng nhất để đi theo con đường nhượng quyền, nhờ tính khác biệt cao và người tiêu dùng mong chờ. Chuyên gia nhượng quyền quốc tế, bà Nguyễn Phi Vân, nhà sáng lập và là Chủ tịch của Go Global Holdings, lưu ý “chìa khóa” của thành công nhượng quyền nằm ở chỗ việc nhà đầu tư nhận quyền tận dụng nguồn lực có sẵn của thương hiệu như thế nào để kinh doanh hiệu quả. Bên cạnh đó, theo bà Vân, các thương hiệu nhượng quyền luôn luôn có chính sách ưu tiên hỗ trợ các đối tác nhận quyền tích cực, làm tốt vai trò của mình và cộng tác tốt với thương hiệu vì sự thành công chung. Do đó, hãy là người cộng tác, đừng trở thành người than phiền và tranh chấp. Còn theo kinh nghiệm của ông Trần Nhật Vũ, nhà sáng lập, Chủ tịch của thương hiệu Phúc Tea chuỗi trà sữa với nguyên liệu thuần Việt có 135 chi nhánh trên toàn quốc, 80% là nhượng quyền sau 6 năm kinh doanh, để đầu tư nhượng quyền thành công thì đòi hỏi cần hiểu rõ mô hình và hình thức đầu tư nhờ chịu khó học hỏi, tích lũy kinh nghiệm. Nhất là trong bối cảnh thị trường nhượng quyền tại Việt Nam quá mới và thiếu các kênh thông tin, giáo dục chính thống. Ông Vũ lưu ý là khi đầu tư nhượng quyền thì cần phải chọn được thương hiệu phát triển bền vững để hợp tác dựa trên lịch sử tồn tại và vận hành trên thị trường. Nhất là nhà sáng lập có kinh nghiệm, trải nghiệm chuyên môn trong ngành và mang lại niềm tin khi tiếp xúc, cùng hệ giá trị. Hơn nữa, cần tham khảo các đối tác nhượng quyền khác đã đạt được những thành công cũng như nhận được các nền tảng hỗ trợ về vận hành, marketing, bán hàng, đào tạo, chuỗi cung ứng. Trở lại với tính hấp dẫn của thị trường F&B tại Việt Nam, theo dự báo, mặc dù kinh tế Việt Nam năm 2023 sẽ đối mặt với nhiều sức ép, tuy nhiên, doanh thu ngành F&B trong nước dự kiến tăng trưởng 18%, đạt tỷ đồng. Không những vậy, sau khi hồi phục từ tác động của đại dịch Covid-19, ngành F&B ở Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển với tốc độ ổn định và dự kiến sẽ đạt giá trị gần 1 triệu tỷ đồng vào năm 2026. Với những dự báo “có cánh” như vậy nên thị trường F&B ở Việt Nam được cho là mảnh đất màu mỡ, tiếp tục thu hút rất nhiều DN trong nước rót vốn kinh doanh và tìm “chìa khóa” cho đầu tư nhượng quyền. Nhưng, song song đó là mức độ cạnh tranh rất cao và khó tránh quy luật đào thải, có đến có đi, mạnh được yếu thua, bất kể là thương hiệu ngoại hay thương hiệu nội địa. Thế Vinh
Trước tác động từ làn sóng dịch COVID-19 lần thứ tư, là một trong những ngành kinh tế quan trọng, Thực phẩm – Đồ uống cũng chịu những tác động không nhỏ. Ngày 20/10/2021, Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam Vietnam Report chính thức công bố nghiên cứu về thị trường ngành và Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021. Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc khoa học và khách quan. Các công ty được đánh giá, xếp hạng dựa trên 3 tiêu chí chính 1 Năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính năm gần nhất 2 Uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding - mã hóa các bài viết về công ty trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng; 3 Khảo sát đối tượng nghiên cứu và các bên liên quan người tiêu dùng, chuyên gia… được thực hiện trong tháng 8/2021. Danh sách 1 Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2021 - Nhóm ngành Sữa và sản phẩm từ sữa Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021, tháng 10/2021 Danh sách 2 Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2021 - Nhóm ngành Đường, bánh kẹo và thực phẩm dinh dưỡng khác Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021, tháng 10/2021 Danh sách 3 Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2021 - Nhóm ngành Thực phẩm đóng gói, gia vị, dầu ăn Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021, tháng 10/2021 Danh sách 4 Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2021 - nhóm ngành Thực phẩm tươi sống, đông lạnh Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021, tháng 10/2021 Danh sách 5 Top 10 Công ty đồ uống uy tín năm 2021 - nhóm ngành Đồ uống có cồn Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021, tháng 10/2021 Danh sách 6 Top 10 Công ty đồ uống uy tín năm 2021 - nhóm ngành Đồ uống không cồn nước giải khát, trà, cà phê… Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021, tháng 10/2021 Ngành Thực phẩm - Đồ uống Việt Nam năm 2021 Bức tranh “nhuốm màu” COVID Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững chắc ở mức 5,6% trong nửa đầu năm 2021, các chỉ số kinh tế vĩ mô duy trì lạc quan và ổn định. Tuy nhiên, tình hình trở nên xấu hơn khi bước sang quý III, diễn biến dịch bệnh trở nên phức tạp hơn với biến thể Delta và Chính phủ buộc phải đưa ra những biện pháp phòng chống dịch quyết liệt hơn theo phương châm “chống dịch như chống giặc”. Theo đó, tổng sản phẩm trong nước GDP quý III/2021 ước tính giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức giảm sâu nhất kể từ khi Việt Nam tính và công bố GDP quý đến nay. Là một trong những ngành kinh tế quan trọng, Thực phẩm – Đồ uống cũng chịu những tác động không nhỏ. Khảo sát của Vietnam Report thực hiện trong tháng 8/2021 cho thấy bức tranh kinh tế ngành Thực phẩm – Đồ uống F&B đã “nhuốm màu” COVID-19. Tác động của đại dịch COVID-19 đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trước năm 2020, thị trường F&B Việt Nam liên tục tăng trưởng và được đánh giá đầy tiềm năng. Tốc độ tăng trưởng hàng năm CAGR 2021-2025 là 4,98%. Quy mô thị trường dự kiến đạt 678 triệu USD với lượng người dùng dự kiến sẽ đạt 17,1 triệu vào năm 2025. Đứng trước đại dịch COVID-19, hoạt động của nhiều doanh nghiệp trong ngành đã và đang đối mặt với bài toán sống còn. Năm 2020, có gần 48% số doanh nghiệp tham gia khảo sát của Vietnam Report cho rằng không chịu tác động của đại dịch hoặc mức độ tác động ít, không đáng kể. Tuy nhiên, tác động kéo dài của đại dịch đến doanh nghiệp trong ngành trở nên rõ nét hơn sau đợt bùng phát vào tháng 4, và trở nên nghiêm trọng hơn kể từ tháng 7 với tỷ lệ doanh nghiệp chịu tác động ở mức nghiêm trọng đã lên tới hơn 91%. Điều này cho thấy sức chống chọi của doanh nghiệp đã có dấu hiệu đuối dần. Khảo sát cũng phản ánh những khó khăn lớn nhất mà ngành F&B đang phải đối mặt Hình 2. Trong đó, đáng chú ý nhất là vấn đề liên quan đến logistics và phân phối chiếm 91% khi mà một số vùng kinh tế trọng điểm của nước ta buộc phải thực hiện giãn cách xã hội, kéo theo đó là đứt gãy nguồn lao động, nguyên vật liệu và cả chuỗi cung ứng... Một số biện pháp của Chính phủ như mô hình “3 tại chỗ”, “1 cung đường, 2 điểm đến” hay cơ chế “luồng xanh” tỏ ra chưa phù hợp với tất cả các địa phương do đặc điểm mỗi địa phương khác nhau, gây ra không ít khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất cũng như lưu thông hàng hóa. Khó khăn về logistics cũng là nguyên nhân khiến cho dự báo kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm nửa cuối năm giảm khoảng 30%. Cụ thể là thời gian và chi phí lưu kho tăng, dễ dẫn đến tình trạng “quá date” trước khi đến tay người tiêu dùng do các mặt hàng này đều có thời gian sử dụng ngắn. Theo đó, các chuyên gia đánh giá COVID-19 đang “ăn mòn” ngành thực phẩm và nông nghiệp. So với năm trước, một số thách thức mới nảy sinh cùng với tác động lâu dài và nghiêm trọng của đại dịch đối với nền kinh tế, đó là Làn sóng lây nhiễm/bùng phát COVID-19 mới 95%; Tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu 60%. Một số thách thức khác đến từ bên trong doanh nghiệp mà trên 35% số doanh nghiệp F&B vấp phải trong quá trình thích ứng với những tác động của dịch bệnh bao gồm 1 Đảm bảo an toàn y tế và lao động tại nơi làm việc; 2 Khả năng nhanh chóng điều chỉnh cơ cấu chi phí để đáp ứng nhu cầu; 3 Mức giảm quy mô nhân sự/năng suất; 4 Khả năng quản lý hiệu quả các mô hình làm việc từ xa và tại chỗ kết hợp. Trao đổi với Vietnam Report, đại diện một số doanh nghiệp trong ngành cho biết, do đặc thù ngành sử dụng lực lượng lao động lớn, chi phí xét nghiệm cho lao động sẽ trở thành một gánh nặng lớn đối với doanh nghiệp nếu không có được sự hỗ trợ từ Chính phủ. Những khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp đang đối mặt Bên cạnh những khó khăn trên, khoảng 17% số doanh nghiệp F&B cho biết đang gặp thách thức về tính thanh khoản. Trả lời phỏng vấn của Vietnam Report, đại diện một số doanh nghiệp trong ngành cho biết, ngay cả khi có lượng dự trữ tiền mặt lớn, các doanh nghiệp lớn trong ngành cũng sẽ gặp khó khăn nếu tình trạng giãn cách xã hội tiếp tục duy trì. Khảo sát mới đây của VnExpress cũng chỉ ra rằng, dòng tiền của 46% doanh nghiệp đã cạn, chỉ đủ để doanh nghiệp duy trì hoạt động từ 1-3 tháng nữa. Triển vọng ngành Thực phẩm – Đồ uống Thận trọng, nỗ lực và tự tin Đánh giá triển vọng ngành trong 6 tháng cuối năm 2021, phần lớn doanh nghiệp tỏ ra thận trọng hơn so với thời điểm cách đây một năm. 78% số doanh nghiệp cho rằng nửa cuối năm kinh doanh sẽ khó khăn hơn, tăng gấp đôi mức 37% của năm trước. Dẫu vậy, có đến 80% doanh nghiệp trong ngành tỏ ra tin tưởng vào sự phục hồi nhanh chóng của Việt Nam sau đại dịch. Trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm nay khoảng 3,8%. Đây là mức tăng trưởng rất tích cực trong bối cảnh toàn thể bộ máy chính trị và xã hội nước ta vừa gồng mình chống dịch vừa nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế. Theo đó, các đợt bùng phát dịch hiện nay sẽ dần được kiểm soát, tạo đà cho phục hồi kinh tế vào quý IV năm 2021. Giai đoạn phục hồi cũng sẽ được hỗ trợ bằng việc đẩy nhanh chiến dịch tiêm vắc-xin diện rộng, với ít nhất 70% dân số trưởng thành được tiêm chủng vào giữa năm 2022, giúp ngăn ngừa những đợt bùng phát dịch nghiêm trọng mới. Do vậy, thời gian phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp F&B cũng được dự báo khá tích cực với 47% số doanh nghiệp ước tính mất khoảng 6 tháng, 33% số doanh nghiệp mất khoảng 7-12 tháng và 13% mất nhiều hơn 12 tháng. Đặc biệt, Nghị quyết số 128 của Chính phủ quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" mới được ban hành được coi như một “cú hích” giúp địa phương và doanh nghiệp giải quyết nút thắt về logistics và lao động, từ đó thúc đẩy tốc độ phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh. Triển vọng ngành F&B trong 6 tháng cuối năm so với 6 tháng đầu năm Trên thực tế, ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam xoay trục chiến lược phòng chống dịch bệnh theo hướng “sống chung an toàn với COVID-19”. Khi các lệnh giãn cách xã hội dần được nới lỏng một cách thận trọng, cộng đồng doanh nghiệp đang bắt đầu làm quen với những đặc điểm mới của thị trường hình thành trong quá trình thích nghi với đại dịch. Trong đó có một số đặc điểm được cho là sẽ hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp trong dài hạn giống như cơ chế miễn dịch được kích thích khi tiêm vắc-xin. Cụ thể là, 1 Làm việc linh hoạt; 2 Đầu tư nhiều hơn vào công nghệ; 3 Khả năng phục hồi và nhanh nhẹn tốt hơn; 4 Những phương thức mới để phục vụ khách hàng; 5 Bộ máy vận hành tinh gọn hơn; và 6 Sự tham gia của cộng đồng và xã hội. Một số đặc điểm của hiện tại sẽ hỗ trợ tốt nhất do doanh nghiệp trong dài hạn Bên cạnh đó, những thay đổi hành vi tiêu dùng cũng tác động không nhỏ đến việc định hình thị trường F&B giai đoạn “sống chung an toàn với COVID-19”. Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report cho thấy đại dịch đã dịch chuyển các ưu tiên trong thói quen tiêu dùng sang các mặt hàng thiết yếu. Trong đó, thực phẩm nhập khẩu và phần lớn nhóm đồ uống ghi nhận mức giảm trong chi tiêu hàng tháng. Một số nhóm sản phẩm có mức tiêu thụ tăng trong ngắn hạn nhưng sẽ giảm khi có miễn dịch cộng đồng bao gồm thực phẩm đã sơ chế hoặc chế biến sẵn, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm tiện lợi, đóng gói… Xu hướng gia tăng tiêu dùng thực phẩm – đồ uống trong chi tiêu hàng tháng Những thay đổi trong chi tiêu cho thấy người tiêu dùng Việt Nam đã trở nên thận trọng hơn giữa bối cảnh đại dịch, cũng như thay đổi thói quen tiêu dùng từ bên ngoài sang tại nhà. Có tới 75% số người tham gia khảo sát của Vietnam Report đã tăng chi tiêu cho thực phẩm tự chế biến tại nhà kể từ khi COVID-19 bùng phát, 46% trong số đó dự kiến tiếp tục duy trì thói quen này khi có miễn dịch cộng đồng. Đại địch đã khiến người tiêu dùng Việt Nam dần tiếp nhận các sàn thương mại điện tử, kênh mua hàng trực tuyến nhanh hơn. Trên 91% lượng người tiêu dùng tham gia khảo sát của Vietnam Report cho biết đã từng sử dụng kênh trực tuyến để mua sản phẩm thực phẩm – đồ uống kể từ khi đại dịch bùng phát. Ở một số danh mục sản phẩm cụ thể, khảo sát cũng chỉ ra đã có một luồng dịch chuyển rõ nét từ thương mại truyền thống sang các kênh trực tuyến, đặc biệt là nhóm thực phẩm Hình 6. Xu hướng dịch chuyển sang kênh mua hàng trực tuyến Để ứng phó với những khó khăn trước mắt cũng như chuẩn bị cho việc quay trở lại hoạt động bình thường, doanh nghiệp F&B phát triển các chiến lược toàn diện liên quan đến Quản trị vận hành, Chiến lược sản phẩm, Tương tác khách hàng và Ứng dụng công nghệ. Top 10 chiến lược ưu tiên của doanh nghiệp F&B Là ngành công nghiệp có yêu cầu về xoay vòng vốn nhanh, dĩ nhiên, tăng trưởng doanh thu là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp F&B. Động lực tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp F&B dự kiến đến từ thị trường nội địa 88%, kênh phân phối truyền thống 86%, và danh mục sản phẩm cốt lõi có trước COVID-19 69%. Mặc dù các kênh thương mại điện tử/trực tuyến hứa hẹn mang đến cho người tiêu dùng sự tiện lợi và giá cả cạnh tranh hơn, nhưng việc thiếu một hệ sinh thái logistics toàn diện vẫn tiếp tục là một trở ngại trong việc thúc đẩy người tiêu dùng sử dụng các kênh thương mại điện tử/trực tuyến nhiều hơn. Do vậy, doanh nghiệp trong ngành cần phát triển các chiến lược tiếp cận thị trường bằng việc xây dựng nhiều kênh bán hàng, từ đó phát triển mô hình bán hàng đa kênh omnichannel, đồng thời nỗ lực khắc phục các vấn đề tồn tại của việc bán hàng qua các sàn thương mại điện tử như logistics, vận chuyển, hoặc thu hút khách hàng. Một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, người tiêu dùng Việt Nam bày tỏ mong muốn có trải nghiệm mua sắm customer journey tốt hơn, thậm chí mong muốn này được ưu tiên hơn cả các chương trình giảm giá sâu hoặc khuyến mại lớn. Với mục đích nâng cao trải nghiệm khách hàng, để từ đó gia tăng sự trung thành của khách hàng, các doanh nghiệp trong ngành sẽ cần gia tăng tương tác với khách hàng, hiểu rõ hơn về những vướng mắc, khó khăn của họ để từ đó thiết kế những chương trình khách hàng thân thiết hợp lý và hiệu quả hơn trong bối cảnh mới. Xây dựng thương hiệu F&B trong bối cảnh “sống chung an toàn với COVID-19” Như đã phân tích ở trên, những thay đổi trong chi tiêu của người tiêu dùng Việt Nam phản ánh sự dịch chuyển của các ưu tiên trong thói quen tiêu dùng sang các sản phẩm thiết yếu, giảm chi tiêu cho các sản phẩm tùy ý. Trong cùng danh mục sản phẩm, khảo sát của Vietnam Report chỉ ra rằng, cứ 10 người thì có đến 4 người đã từng chuyển sang dùng một nhãn hiệu sản phẩm mới hoặc thay thế sản phẩm mà họ thường mua trong thời gian bùng phát COVID-19. Nguyên nhân chính là do tính không sẵn có của sản phẩm thường dùng trong giai đoạn giãn cách xã hội 61%. Điều này cho thấy xu hướng linh hoạt, dễ chấp nhận trong việc lựa chọn nhãn hiệu của người tiêu dùng trong bối cảnh “sống chung an toàn với COVID-19”. Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report chỉ ra rằng, bên cạnh tính đa dạng và sẵn có của sản phẩm, uy tín thương hiệu là yếu tố họ ưu tiên xem xét khi lựa chọn thực phẩm - đồ uống. Top 5 lý do người tiêu dùng lựa chọn nhãn hiệu thực phẩm – đồ uống Câu hỏi đặt ra là Xây dựng thương hiệu uy tín có khó không? Xây dựng một thương hiệu mạnh cần mất nhiều thời gian. Để có thể giành được sự tín nhiệm và tôn trọng từ khách hàng, doanh nghiệp cần cho thấy rằng cam kết với khách hàng là lẽ sống còn của mình. Để xây dựng được thương hiệu mạnh, doanh nghiệp cần phát triển đồng thời 7 khía cạnh sau Sản phẩm, Đổi mới, Môi trường làm việc, Trách nhiệm xã hội, Năng lực quản trị, Khả năng lãnh đạo và Kết quả kinh doanh, chứ không phải chỉ 1 hoặc 2 khía cạnh. Đánh giá uy tín của doanh nghiệp F&B cần quan tâm đến tất cả các bên liên quan như người tiêu dùng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, nhà đầu tư, nhà phân phối, nhân viên trong chính doanh nghiệp đó… Thời mà doanh nghiệp gây dựng uy tín chỉ dựa vào sản phẩm tốt đã qua rồi, ngày nay, việc định nghĩa doanh nghiệp của bạn là ai quan trọng hơn việc doanh nghiệp bạn bán gì. Theo nhận định của Vietnam Report, truyền thông có vai trò quan trọng trong việc kết nối trực tiếp giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng nhận diện thương hiệu uy tín tốt hơn khi đưa ra quyết định mua sắm. Kết quả phân tích truyền thông cho thấy, sự hiện diện trên truyền thông của các doanh nghiệp F&B ngày càng được cải thiện. Khoảng 82,6% số doanh nghiệp được nghiên cứu có lượng thông tin đạt ngưỡng nhận thức xem thêm box ghi chú, trong đó 61,7% có tần suất xuất hiện tối thiếu 1 lần/ 1 tháng. Về độ đa dạng thông tin, 40% số doanh nghiệp có thông tin bao phủ 10/24 số nhóm chủ đề có liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp. 4 nhóm chủ đề thường được đề cập đến nhiều nhất bao gồm Sản phẩm 17,2%; Hình ảnh/PR/Scandals 15,4%; Tài chính/ Kết quả kinh doanh 12,0%; và Xã hội/Trách nhiệm xã hội/Tài trợ 10,6%. Cơ cấu thông tin về các chủ đề khác trong tổng số 24 nhóm chủ đề bao phủ không nhiều, đều chiếm tỷ lệ dưới 10%. Đáng chú ý, so với năm trước, lượng thông tin liên quan đến chủ đề Xã hội/Trách nhiệm xã hội/Tài trợ tăng gần gấp đôi cho thấy doanh nghiệp trong ngành đã chú trọng nhiều hơn đến việc phát triển thương hiệu toàn diện dựa trên 7 khía cạnh đã đề cập phía trên. Theo nhận định của Vietnam Report, tỷ lệ thông tin liên quan đến nhóm chủ đề Xã hội/Trách nhiệm xã hội được cho là hiệu quả nếu đạt trên 3% tổng số thông tin được mã hóa. Tuy nhiên, chỉ có 6,1% số doanh nghiệp F&B đạt được ngưỡng hiệu quả này. Điều này cho thấy doanh nghiệp trong ngành cần phải tích cực đẩy mạnh công tác truyền thông liên quan đến trách nhiệm xã hội hơn nữa. Top 4 nhóm chủ đề xuất hiện nhiều trên truyền thông Về chất lượng thông tin, doanh nghiệp được đánh giá là "an toàn" khi đạt tỷ lệ chênh lệch thông tin tích cực và tiêu cực so với tổng lượng thông tin được mã hóa ở mức 10%, tuy nhiên ngưỡng "tốt nhất" là trên 20%. Trong ngành Thực phẩm - Đồ uống, hiện có khoảng 47,8% số doanh nghiệp đạt mức 10% này, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước 45,5%. Kết quả phân tích truyền thông cũng chỉ ra rằng, tần suất xuất hiện trên truyền thông dày đặc chưa hẳn đã đạt được hiệu quả về chất lượng thông tin, buộc doanh nghiệp trong ngành phải thực sự quan tâm hơn đến bài toán “lượng” và “chất” Hình 10. Những doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống thu hút truyền thông nhiều nhất Bên cạnh đó, cũng cần nhấn mạnh rằng, sức mạnh truyền thông không chỉ thể hiện ở tần suất xuất hiện, độ đa dạng hay chất lượng thông tin mà còn thể hiện ở nhiều khía cạnh khác, trong đó bao gồm nguồn thông tin. Tỷ lệ thông tin có nguồn từ doanh nghiệp chỉ đạt khoảng 17,6%. Điều này cho thấy các doanh nghiệp trong ngành còn khá dè dặt với truyền thông khi để phần lớn lượng thông tin cho báo chí tự khai thác. Đây cũng là bài toán khó cho các doanh nghiệp đặc biệt trong bối cảnh công nghệ hiện đại và thông tin đa chiều như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự vào cuộc và tăng cường tiếng nói của chính mình trên truyền thông. Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống là kết quả nghiên cứu độc lập của Vietnam Report được công bố từ năm 2017. Từ năm 2012, Vietnam Report đã sử dụng phương pháp Media Coding mã hóa dữ liệu báo chí để tính điểm uy tín của các doanh nghiệp trên truyền thông. Kể từ đó đến nay, nhiều bảng xếp hạng Top 10 thuộc các ngành trọng điểm và có tiềm năng tăng trưởng cao của Việt Nam cũng đã được định kỳ công bố thường niên như Bất động sản, Xây dựng, Công nghệ thông tin, Ngân hàng, Bảo hiểm, Dược, Du lịch, Doanh nghiệp niêm yết. Phương pháp nghiên cứu phân tích truyền thông để đánh giá uy tín của các công ty dựa trên học thuyết Agenda Setting về sự ảnh hưởng, tác động của truyền thông đại chúng đến cộng đồng và xã hội được 2 giáo sư Maxwell McCombs và Donald L. Shaw chính thức công bố vào năm 1968, được Vietnam Report và các đối tác hiện thực hóa và áp dụng. Theo đó, Vietnam Report đã sử dụng phương pháp Branch Coding đánh giá hình ảnh của công ty trên truyền thông để tiến hành phân tích uy tín của các công ty thực phẩm và đồ uống tại Việt Nam. Vietnam Report tiến hành mã hóa coding các bài báo viết về ngành thực phẩm - đồ uống được đăng tải trên các đầu báo có ảnh hưởng trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 7/2021. Các bài báo được phân tích và đánh giá ở cấp độ câu chuyện story - level về 24 khía cạnh hoạt động cụ thể của các công ty từ sản phẩm, kết quả kinh doanh, thị trường... tới các hoạt động và uy tín của lãnh đạo công ty. Các thông tin được lựa chọn mã hóa coding dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản Tên công ty xuất hiện ngay trên tiêu đề của bài báo, hoặc tin tức về công ty được đề cập tối thiểu chiếm 5 dòng trong bài báo, đây được gọi là ngưỡng nhận thức - khi thông tin được đánh giá là có giá trị phân tích. Các thông tin được đánh giá ở các cấp độ 0 Trung lập; 1 Tích cực; 2 Khá tích cực; 3 Không rõ ràng; 4 Khá tiêu cực; 5 Tiêu cực. Tuy nhiên, thống kê lại, nhóm nghiên cứu đưa ra 3 cấp bậc để đánh giá cuối cùng, bao gồm Trung lập gồm 0 và 3, tích cực 1 và 2, và tiêu cực 4 và 5. Những nhận định trong thông cáo mang tính tổng quát và tham khảo cho các doanh nghiệp, đối tác; không phải nhận định cá nhân và không phục vụ mục đích hay nhu cầu của bất cứ nhà đầu tư cụ thể nào. Do đó, các bên liên quan nên cân nhắc kỹ tính phù hợp của các thông tin trên trước khi sử dụng để đưa ra quyết định đầu tư và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc sử dụng các thông tin đó.
Bộ môn Công nghệ Sinh học - Thực phẩm I. Tổng quan đóng góp tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2022 của ngành nông nghiệp chế biến và bán lẻ. Là quốc gia châu Á duy nhất được Tổ chức tiền tệ quốc tế IMF nâng mức dự báo tăng trưởng GDP trong năm 2022, Việt Nam đang là điểm sáng hiếm hoi trên bức tranh kinh tế u ám toàn cầu. Việt Nam vững vàng, kiên định và phục hồi mạnh mẽ kể từ đợt suy giảm do làn sóng thứ tư của đại dịch Covid-19 vào thời điểm năm 2022. Thông tin mới nhất từ Tổng cục Thống kê cho biết tổng sản phẩm trong nước GDP cả năm 2022 đạt 8,02%, cao nhất trong giai đoạn 2011-2022. GDP bình quân đầu người năm 2022 theo giá hiện hành đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương USD, tăng 393 USD so với năm 2021 1. Sự hồi phục diễn ra tại hầu khắp các lĩnh vực kinh tế, trong số đó có ngành Thực phẩm – Đồ uống. Theo Tổng cục Thống kê, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục thể hiện vai trò bệ đỡ của nền kinh tế. Ngành nông nghiệp tăng 2,88%, đóng góp +0,27% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành thủy sản tăng 4,43%, +0,12% 1. Khu vực dịch vụ được khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng năm 2022 đạt 9,99%, cao nhất trong giai đoạn 2011-2022. Theo đó, ngành bán buôn, bán lẻ tăng 10,15% so với năm 2021, + 0,97%; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng trưởng cao nhất khu vực dịch vụ với mức tăng 40,61%, +0,79%. Về cơ cấu nền kinh tế năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng 11,88%; khu vực dịch vụ chiếm 41,33% 1. II Tổng quan ngành sản xuất công nghiệp Thực phẩm – Đồ uống Việt Nam năm 2022 Sự hồi phục diễn ra tại hầu khắp các lĩnh vực kinh tế, trong số đó có ngành Thực phẩm – Đồ uống F&B. Theo khảo sát của Vietnam Report thực hiện trong tháng 8/2022 cho thấy gần 90% số doanh nghiệp trong ngành đã đạt năng suất hoạt động trên 80% mức trước đại dịch, thậm chí trên 60% trong số đó đã vượt mức trước đại dịch 2. Khảo sát cũng chỉ ra rằng, doanh thu ngành F&B cải thiện tích cực ở tất cả các kênh phân phối, tiêu thụ. Đáng chú ý nhất là sự bứt phá của kênh truyền thống như chợ, cửa hàng đại lý, mua bán trung gian, thương lái với 85,7% số doanh nghiệp ghi nhận tăng trưởng doanh thu, tăng + 62,6% so với cùng kỳ năm trước. Các kênh hiện đại như siêu thị, đại siêu thị, cửa hàng tiện lợi hay thương mại điện tử tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Kênh tiêu dùng tại chỗ cũng phục hồi mạnh mẽ +30% 2. Động lực tăng trưởng của ngành F&B trong giai đoạn vừa qua đến từ 2 nguồn chính. Thứ nhất, sự phục hồi của nhu cầu tiêu dùng nội địa. Thống kê cho thấy, trong 8 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt nghìn tỷ đồng, +19,3% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với đó là sự trở lại của người lao động và sinh viên tại các thành phố trong nền kinh tế bình thường tiếp theo, khuyến khích nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng tiêu dùng nhanh FMCG, trong đó có thực phẩm – đồ uống. Thứ hai, xu hướng dịch chuyển từ các kênh truyền thống sang hiện đại được định hình bởi giới trẻ, đặc biệt là thế hệ Y và Z. Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report chỉ ra rằng, phần lớn giới trẻ tại các thành phố lớn mua sắm thực phẩm – đồ uống thông qua các kênh hiện đại siêu thị, đại siêu thị 98%, online 67% và cửa hàng tiện lợi 41% 2. Hình 1. Tổng hợp doanh nghiệp ngành Thực phẩm – Đồ uống, tháng 8/2021 và tháng 8/2022, nguồn Vietnam Report. Tổng chi tiêu hộ gia đình tại Việt Nam có xu hướng tăng trong giai đoạn 2022 - 2025. Người tiêu dùng trong nước sẽ duy trì sức mua mạnh mẽ đối với mặt hàng thiết yếu bao gồm thực phẩm, đồ uống. Mức tăng trưởng kép hàng năm CAGR của ngành dịch vụ ăn uống có thể lên tới 8,5% trong giai đoạn 2022 ÷ 2027. Cho thấy tiềm năng thị trường bùng nổ trong giai đoạn “bình thường mới” khi mà trước thời điểm đại dịch, CAGR giai đoạn 2021 ÷ 2025 được dự báo ở mức 4,98% 2. Sự bùng nổ ngành F&B được hỗ trợ bởi những thay đổi lớn trong hành vi tiêu dùng. Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report cho thấy xu hướng dịch chuyển các ưu tiên trong thói quen tiêu dùng sang các mặt hàng sản phẩm dinh dưỡng, lành mạnh ngay cả khi giá cả gia tăng. Thị hiếu của người tiêu dùng hướng đến các sản phẩm ở phân khúc cao cấp với chất lượng cao, mang lại giá trị xanh sạch và sự tiện lợi. Người tiêu dùng dành sự quan tâm rất lớn tới tính tiện dụng 4,4/5, hoặc tính thân thiện với môi trường bên cạnh những đặc tính cơ bản như đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, in rõ thành phần, hạn sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, bao bì đẹp khi lựa chọn sản phẩm thực phẩm – đồ uống 2. Hình 2. Xu hướng người tiêu dùng các sản phẩm thực phẩm – đồ uống, nguồn Vietnam Report. III. Tổng quan ngành dịch vụ Ẩm thực, thực phẩm – Đồ uống Việt Nam năm 2022 Việt Nam ước tính có nhà hàng năm 2022, vốn hóa đạt gần 610 nghìn tỷ +39% so với năm 2021. Doanh thu thị trường ăn ngoài năm 2022 hồi phục sát với mốc trước khi dịch COVID-19, đạt 333,69 nghìn tỷ. Quy mô thị trường giao đồ ăn tại ở mức 29,9 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, trong lĩnh vực thương mại điện tử thực phẩm – đồ có ≈12,23 triệu người đã đặt giao đồ ăn qua các nền tảng trực tuyến với tốc độ tăng trưởng người dùng hằng năm 17,5%, ≈ 1,8 triệu người 3. Hình 3. Tổng quan ngành dịch vụ F&B năm 2022, nguồn Doanh thu ngành dịch vụ F&B tại Việt Nam dự kiến đạt tỷ đồng vào năm 2023, và có tiềm năng phát triển vô cùng lớn với dự báo đạt gần 1 triệu tỷ đồng vào năm 2026. Cơ cấu doanh thu dịch vụ F&B năm 2022 có sự phân hóa mạnh mẽ khi 95% doanh thu đến từ dịch vụ ăn uống đơn lẻ nhà hàng, quán ăn, các cơ sở hoạt động độc lập có một hoặc nhiều nhưng ít hơn 10 cửa hàng dịch vụ ăn uống và không liên kết với bất kỳ doanh nghiệp nào khác, chủ yếu liên quan đến các doanh nghiệp gia đình hoặc quan hệ đối tác. 5% thị phần và doanh thu từ các chuỗi dịch vụ ăn uống có tối thiểu 10 cửa hàng có thương hiệu. Như vậy, các nhà hàng, quán ăn uống độc lập vẫn được người dân ưa chuộng hơn cả tại Việt Nam, lý do lớn nhất chính là giá tại các chuỗi dịch vụ ăn uống khá cao 3. Trong quá trình chuyển đổi số, đang chú ý có 46,5% doanh nghiệp dịch vụ F&B chưa tham gia bán hàng trực tuyến. GrabFood 29% và ShopeeFood 27,8% đang là 2 ứng dụng bán hàng trực tuyến được ưa chuộng nhất. Mặc dù có sự phổ biến cao, tuy nhiên mạng xã hội Facebook, Instagram, TikTok chỉ có 2,9% doanh nghiệp sử dụng 3. Về nhân sự ngành dịch vụ F&B có tính đặc thù là một ngành có nhân sự khá phức tạp, có rất nhiều vấn đề thể hiện ở 99,1% doanh nghiệp lo ngại về vấn đề nhân sự. Tìm kiếm nhân sự là trở ngại lớn nhất của doanh nghiệp dịch vụ F&B 49,5%. Các yếu tố gây lo ngại lớn nhất là nhân viên thiếu chuyên nghiệp 37%, lương 35,5% và giữ chân nhân sự 30,3%. Nhân viên ngành dịch vụ F&B thường phải kiêm nhiệm cao, một người nhưng phải làm 2 ÷ 3 vị trí. Cơ hội thăng tiến không rõ ràng. Chưa kể, phía doanh nghiệp sử dụng lao động cũng hiếm khi đóng Bảo hiểm xã hội, không có lương tháng 13 và các phúc lợi khác. Điều này dẫn đến sức hấp dẫn công việc ngành dịch vụ F&B ngày càng suy giảm trong vài năm trở lại đây. Bên cạnh đó, 16,3% doanh nghiệp gặp khó khăn khi xếp lịch làm việc, 10,4% gặp sai sót khi tính lương. Hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp vẫn sử dung cách quản lý ca truyền thống qua Excel, Zalo, hoặc máy chấm công vân tay. Đối với nhóm ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm phụ trợ nhóm dịch vụ F&B. Quy mô thị trường cà phê Việt Nam dự kiến đạt tỷ đồng vào 2023, hướng tới tỷ đồng vào năm 2027. Quy mô thị trường trà Việt Nam dự kiến đạt tỷ đồng trong năm 2023 hướng tới tỷ đồng vào 2027. Quy mô thị trường đồ uống có cồn Việt Nam dự kiến đạt tỷ lít trong năm 2023, được dự báo sẽ tiếp tục duy trì mức tăng trưởng trong giai đoạn 2022 ÷ 2026 và hướng tới gần 6 nghìn tỷ lít vào năm 2026. Trong đó, bia vẫn là động lực chính giúp tăng trưởng ngành đồ uống có cồn. Việt Nam xếp thứ 9 thế giới về lượng bia tiêu thụ với hơn 3,8 triệu kg lít năm 2020, chiếm 2,2% toàn cầu. Xếp thứ 2 khu vực Đông Nam Á, xếp thứ 3 châu Á về mức tiêu thụ bình quân rượu bia/người, với mức tiêu thụ rượu bia tính theo lít cồn nguyên chất bình quân đầu người trên 15 tuổi mỗi ngày là 8,3 lít, tương đương với 1 người uống 170 lít bia mỗi năm. IV. Tổng quan hành vi người tiêu dùng thực phẩm – đồ uống năm 2022. Đối với dịch vụ F&B, 42,8% người tiêu dùng có ăn ngoài quán ăn, 50% người tiêu dùng có đi café đồ uống nói chung. Tuy nhiên tần suất sử dụng dịch vụ F&B không cao, từ 1 – 2 lần / tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất đối với tất cả các nhóm tuổi. Tệp khách hàng lớn nhất trong thị trường dịch vụ F&B là sự giao thoa giữa cuối thế hệ Gen Y nhóm khách hàng sinh ra trong khoảng từ năm 1981 ÷ 1996 và đầu thế hệ Gen Z nhóm khách hàng sinh ra vào khoảng thời gian từ 1997 ÷ 2012 3. Hình 4. Tần suất sử dụng dịch vụ F&B của người tiêu dùng VIệt Nam năm 2022, nguồn Hương vị ngon, giá cả, sạch sẽ là 3 yếu tố hàng đầu của người tiêu dùng khi lựa chọn quán ăn. Hương vị, giá cả và không gian là 3 yếu tố hàng đầu của người tiêu dùng khi lựa chọn quán đồ uống 3. ÷ VND là chi phí phổ biến của người tiêu dùng cho bữa sáng, ÷ VND là chi phí phổ biến cho bữa trưa và bữa tối. ÷ VND là chi phí phổ biến khi đi café quán đồ uống nói chung và cá biệt VND là chi phí cho các bữa ăn hội họp bạn bè, gia đình, họp mặt, tiệc tùng, sinh nhật, cưới hỏi 3. Đối với thị trường sản phẩm công nghiệp thực phẩm, bối cảnh giãn cách xã hội, từng bước “sống chung với COVID-19” đã hình thành xu hướng linh hoạt, dễ chấp nhận trong việc lựa chọn thương hiệu của người tiêu dùng. Năm 2022, xu hướng này tiếp tục được duy trì và phát triển nhờ nhu cầu trải nghiệm sản phẩm mới gia tăng +29,7%. Thêm vào đó, nếu tình trạng giá cả hàng hóa tiếp tục tăng, phần lớn người tiêu dùng sẽ mua ít hơn với số lượng thấp hơn của cùng một thương hiệu 74,5%; Chỉ mua khi có phiếu giảm giá 58,8%; hoặc chuyển sang các nhãn hiệu rẻ hơn 56,9% 2. Trong cả nhóm dịch vụ F&B và công nghiệp thực phẩm, người tiêu dùng Việt Nam rất thích khuyến mãi và thường sẵn sàng chi tiêu khi có khuyến mãi. 2 hình thức khuyến mãi ưa thích nhất của người tiêu dùng là giảm x% 70,1%, phổ biến kênh dịch vụ F&B và mua x tặng y 52,3%, phổ biến mua hàng công nghiệp thực phẩm 3. Hình 5. Lý do chọn thương hiệu thực phẩm – đồ uống của người tiêu dùng, nguồn Vietnam Report. Tài liệu tham khảo 1. GDP năm 2022 ước tăng 8,02%, lập kỷ lục trong hơn 10 năm qua 2. Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2022 3. Báo cáo thị trường Kinh doanh ẩm thực tại Việt Nam năm 2022 - iPOS Lâm Đức Cường Khoa Kỹ thuật - Công nghệ, Trường Đại học Văn Hiến
Sau hơn 2 năm ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid 19, thế giới đang lấy lại sự cân bằng trong kinh tế và các ngành sản xuất. Trong đó, kinh doanh các sản phẩm nước đóng chai đang ngày càng bình ổn bởi nhu cầu người tiêu dùng quay trở lại. Cuộc đua trở lại thị trường đồ uống Việt Nam của các ông lớn đã kéo theo sự nhộn nhịp của đa dạng các mặt hàng sản phẩm, thị trường tăng trưởng trở lại đi kèm với nhiều sức ép và những cơ hội cho doanh nghiệp giai đoạn cuối năm 2022. Theo dõi các thông tin đáng chú ý về ngành hàng trong bài viết dưới đây! Bài viết liên quan Thị trường đồ uống ở Việt Nam qua góc nhìn chuyên gia Phân loại các loại nước đóng chai thịnh hành trên thị trường Việt Nam Làm thế nào để chiến thắng ở thị trường nước tăng lực Việt Nam? Ngành nước giải khát Việt Nam chịu nhiều sức ép và khó khăn 1. Bản tin thị trường nước giải khát Mặc dù không nằm trong top 10 đất nước sở hữu mức doanh thu nước giải khát cao nhất trong lĩnh vực tiêu thụ nước giải khát. Nhưng Việt Nam cũng có số liệu khá ấn tượng và tăng đều qua các năm. Cụ thể bình quân người Việt sẽ tiêu thụ khoảng 23 lít nước đóng chai/người/năm Theo số liệu từ báo cáo Ngành Đồ uống Việt Nam phục hồi và phát triển trong thời kỳ mới” do Hiệp hội Bia – Rượu – Nước Giải Khát Việt Nam công bố. Tình đến thời điểm năm 2020, có gần 2000 đơn vị sản xuất nước giải khát tại Việt Nam. Cụ thể theo thống kê năm 2020 có 85% sản lượng nước đóng chai tiêu thụ từ nước ngọt, nước ép hoa quả, trà uống liền, nước tăng lực, bia…. Còn lại 15% nước khoáng chiếm phần còn lại trên tổng tiêu thụ. Ngành đồ uống có cồn và không cồn đã có sự góp phần lớn chiếm 4,5% trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất điều này tương ứng với doanh thu hơn 20 tỷ đồng. Thị trường đồ uống Việt Nam luôn được đánh giá có tiềm năng phát triển cao, khi trong Nhật Bản và Pháp chỉ kỳ vọng đạt mức tăng trưởng 2%/ năm, thì Việt Nam giữ vững phong độ duy trì được từ 6 – 7%/ năm. Đặc biệt với mức tiêu thụ này thì vào năm 2021 sản lượng các loại nước giải khát tại Việt Nam có thể đạt từ 8,3 – 9,2 tỷ lít/năm. Trong đó, thị trường nước có gas chiếm 23,74 % nhưng không phải là con số lớn nhất trong các loại nước đóng chai trên thị trường. Sản phẩm trà chiếm đến 36,97%, nước tăng lực 18,28 %, nước ép hoa quả là 10,91 % và nước khoáng là 5,45 % . Đặc biệt khi ngày càng có nhiều sản phẩm được nghiên cứu ra đời, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay. Đến nay, các cơ sở sản xuất đồ uống đóng chai đã đạt đến con số 1800. Đây là con số khá ấn tượng và thể hiện những tiềm năng phát triển mà Việt Nam mang lại cho các sản phẩm nước giải khát hiện nay. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của đa dạng các loại phân khúc thị trường nước giải khát cũng mang đến sự thúc đẩy lớn trong quá trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm đóng chai. Ngành nước giải khát nhiều tiềm năng nhưng không kém các thử thách từ khách hàng 2. Sức ép và khó khăn từ người dùng Có thể thấy dựa trên những số liệu trên Việt Nam hiện đang là một trong những đất nước có ngành sản xuất nước giải khát bình ổn, phát triển tốt. Điều này mặc dù mang đến nhiều cơ hội nhưng cũng gây nên sức ép, khó khăn cho các doanh nghiệp từ phía người dùng. Nhiều ông lớn, độc quyền Hiện nay các doanh nghiệp mới khá khó khăn trong việc “chen chân” và thu hút người tiêu dùng. Bởi các “ông lớn” có danh tiếng, quy mô và sản phẩm độc quyền, đa dạng đã chiếm được sự tin tưởng lựa chọn của nhiều khách hàng. Trong đó có thể kể đến PepsiCo xuất hiện tại thị trường đồ uống Việt Nam chỉ với hai sản phẩm là Pepsi và 7-Up, nhưng đến năm 2016 thương hiệu đã cho ra đời 11 nhãn hiệu sản phẩm nước đóng chai khác nhau cho người dùng dễ dàng lựa chọn. Người tiêu dùng ngày một khó tính và “thông minh hơn” Hiện nay các thương hiệu ngoài việc tạo nên một loại nước uống ngon là không đủ, mà cần đảm bảo vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, nguồn gốc rõ ràng và tốt sức khỏe cho người tiêu dùng. Đây cũng là một trong những yếu tố khá được quan tâm trên thị trường ngày càng đa dạng thương hiệu nước đóng chai. Bên cạnh đó, người dùng cũng đang ngày càng khó tính hơn trong việc lựa chọn sản phẩm. Theo như nghiên cứu thị trường Mintel thì ngành ẩm thực và nước giải khát đã thay đổi 12 xu hướng. Trong đó, trào lưu sử dụng các loại nước có chứa thành phần, nguyên liệu tự nhiên, an toàn cho sức khỏe được người tiêu dùng coi trọng và đề cao. Sự thay đổi của người tiêu dùng gây khó khăn cho doanh nghiệp Ngày càng chú ý đến nhãn hàng, nguyên liệu Nếu trước đây thị trường nước đóng chai dễ dàng tiếp cận đa dạng các sản phẩm cho khách hàng, thì hiện nay doanh nghiệp phải đối mặt với sự khắt khe của người dùng. Cụ thể đa phần thị trường nước giải khát đang ngày càng hướng về lựa chọn sản phẩm đến từ thương hiệu uy tín, rành mạch trong quy trình sản xuất. Đồng thời, chọn lọc nguyên liệu nguyên liệu đúng chuẩn và cung cấp thông tin thành phần, có cam kết chất lượng. Do tiếp cận với thị trường đa dạng, sự trung thành đối với thương hiệu ngày càng giảm Nếu muốn tiếp cận với “miếng bánh” nước giải khát hiện nay thì các sản phẩm phải đa dạng, đặc sắc, đánh vào nhiều nhu cầu lựa chọn khác nhau từ người dùng. Song, sự đa dạng này cũng khiến cho lòng trung thành của khách hàng ngày càng giảm, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc duy trì lượng khách hàng ổn định. Với sức ép từ thị trường và người tiêu dùng hiện nay việc nghiên cứu sản xuất thử nghiệm nước giải khát rất cần thiết. Bởi để đáp ứng nhu cầu, sở thích và tạo nên sự đổi mới trong các sản phẩm doanh nghiệp cần cho ra mắt những dòng nước mới, chất lượng, an toàn với sức khỏe. Trong đó, Win R&D nổi bật với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất các loại nước đóng chai trên thị trường. Từ đó đảm bảo doanh nghiệp được đáp ứng về mặt hương vị, chất lượng, nguồn gốc và tính an toàn cho người tiêu dùng. Không những vậy, Win R&D còn đảm bảo giúp các thương hiệu gây nên ấn tượng trên thị trường nhờ sự sáng tạo, đổi mới không ngừng trong hương vị các loại nước giải khát. Cùng với mức chi phí tối ưu, thời gian nhanh chóng thì đây chắc chắn sẽ là lựa chọn tốt cho quá trình tiếp cận, phát triển của các thương hiệu nước đóng chai. Win R&D là lựa chọn hàng đầu trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong lĩnh vực nước giải khát Việt Nam Tiềm năng phát triển của thị trường đồ uống Việt Nam có cơ hội lớn mạnh nếu các doanh nghiệp biết cách khắc phục các khó khăn. Đồng thời, tạo nên những sản phẩm mới lạ, thu hút và đảm bảo chất lượng về hương vị, độ an toàn đối với sức khỏe người dùng. Để có thêm thông tin hãy cùng truy cập website Win R&D nhé! Bài viết và hình ảnh được tổng hợp bởi Win R&D. -CÔNG TY CỔ PHẦN NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT WIN R&D WIN R&D là đơn vị cung cấp các sản phẩm dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và sản xuất gia công chất lượng cho doanh nghiệp. Thương hiệu sở hữu đội ngũ nghiên cứu và quản lý sản xuất tài năng với gần 20 năm kinh nghiệm trong các nhà máy thực phẩm, thức uống tại thị trường Việt Nam, xuất khẩu. Chọn Win R&D - Chọn để thắng Website Fanpage Địa chỉ email admin Điện thoại liên lạc 0906 788 168 HQ L17-11, Tầng 17, Toà nhà Vincom Center Số 172 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. WIN R&D CENTER 36/8A Nguyễn An Ninh, KP Nhị Đồng 2, Thành Phố Dĩ An, Bình Dương, Việt Nam.
Kinh doanhDoanh nghiệp Thứ ba, 31/12/2019, 1700 GMT+7 Liên minh nước giải khát Nhật - Mỹ với 13 nhãn hàng, tạo lập hình ảnh doanh nghiệp năng động, có trách nhiệm với xã hội sau 25 năm. 17 giờ ngày 3/2/1994, khi Tổng thống Mỹ Bill Clinton tuyên bố bãi bỏ hoàn toàn lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam. Chỉ 7 tiếng sau đó, những chai Pepsi đầu tiên đã lăn trên băng chuyền của nhà máy Công ty Nước giải khát Quốc tế IBC - tiền thân của PepsiCo, nay là Suntory PepsiCo Việt Nam SPVB. "Việt Nam khi đó mới mở cửa nền kinh tế thị trường, khái niệm FDI vẫn còn xa lạ và khả năng thành công vẫn là một ẩn số với các doanh nghiệp ngoại. Nhưng với kinh nghiệm dạn dày, PepsiCo kiên định kế hoạch vào Việt Nam, trở thành một trong những nhà đầu tư nước ngoài đầu tiên đặt niềm tin vào thị trường này", đại diện PepsiCo nhớ lại. Phát biểu tại một sự kiện sau này, ông Barry - Chủ tịch Pepsi-Cola khu vực Đông Nam Á khẳng định "Vào thời điểm đó, chúng tôi đã biết PepsiCo sẽ có cơ hội thống lĩnh thị trường này". Công ty Nước giải khát Quốc tế IBC - tiền thân của SPVB ngày nay. Nhà máy SPVB đầu tiên được xây dựng tại Hóc Môn TP HCM với nhân sự ban đầu chỉ hơn 100 người. Sản phẩm nước giải khát đóng chai khi đó vẫn còn là một mặt hàng khá mới mẻ. Đội ngũ kinh doanh và marketing của hãng đã làm việc ngày đêm để giới thiệu thứ nước uống lạ lẫm đến từng người tiêu dùng Việt. Những năm 90, nước giải khát đóng chai là sản phẩm nằm ngoài tầm với của nhiều hộ gia đình. Hãng ước tính để thưởng thức một chai Pepsi, người dân phải bỏ ra số tiền tương đương một phần 6 thu nhập trung bình trong ngày. Pepsi tại thị trường Việt Nam những năm 1990. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nước giải khát từ hàng hóa xa xỉ đã trở thành sản phẩm thân quen trong đời sống người Việt. Bước ngoặt đến với SPVB vào năm 2013, khi liên minh chiến lược nước giải khát Suntory PepsiCo Việt Nam được thành lập giữa Tập đoàn Suntory doanh nghiệp hơn 100 tuổi của Nhật Bản và PepsiCo Mỹ. Cũng trong năm này, sản phẩm trà đóng chaiTEA+ Plus - đứa con tinh thần vốn được yêu thích của Suntory tại Nhật Bản - chính thức ra mắt thị trường Việt Nam. Minh chứng cho cam kết lâu dài của mình tại Việt Nam, PepsiCo và sau này là SPVB đã đầu tư lớn vào thị trường. Từ 110 triệu USD 1998-1999 - thời điểm tái cấu trúc với 100% vốn thuộc về PepsiCo, hãng đã mua bán sáp nhập cũng như xây mới nhiều nhà máy triệu đô tại Cần Thơ, Bắc Ninh, Quảng Nam... Trong 10 năm trở lại đây, SPVB ước tính đã đầu tư hơn 500 triệu USD vào Việt Nam. Nhà máy Quảng Nam với vốn đầu tư 76 triệu USD, khánh thành năm 2017. SPVB từng vào Top 100 doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam các năm 2016, 2017, 2018; Top 5 công ty đa quốc gia hàng tiêu dùng nhanh có môi trường làm việc tốt nhất Việt Nam năm 2017, 2018; Top 3 doanh nghiệp uy tín ngành đồ uống tại Việt Nam năm 2017, 2018, 2019. Từ 2 sản phẩm ban đầu khi mới vào Việt Nam năm 1994, đến nay SPVB có 13 nhãn hiệu nổi tiếng như Pepsi, trà Ô Long TEA+ Plus, Aquafina, Sting, Lipton Ice Tea... Quy mô của liên minh ngày càng mở rộng với 5 nhà máy, 5 văn phòng đại diện, lao động chính thức và hàng nghìn lao động gián tiếp khắp cả nước. Nhìn lại hành trình 25 năm, đại diện Suntory PepsiCo khẳng định "Suntory PepsiCo Việt Nam luôn hướng tới giữ vững vị trí là một trong các công ty đầu ngành; đồng thời đóng góp tích cực cho nền kinh tế và xã hội của địa phương". Phong Vân
thị trường đồ uống việt nam